Một gương mặt đẹp và thân hình săn chắc, gọn gàng là niềm mong ước của mọi người, đặc biệt là các chị em phụ nữ. Chế độ ăn kiêng và vận động thể lực có thể giúp cơ thể trở nên thon gọn hơn. Tuy nhiên, các khối mỡ dư thừa tại một số vùng trên cơ thể như cằm, bắp tay, bắp chân và bụng có xu hướng tồn tại dai dẳng và khó giải quyết, gây ảnh hưởng tiêu cực đến đường nét cơ thể. Vì vậy, nhu cầu loại bỏ những vùng mỡ thừa đang ngày càng gia tăng hiện nay. Trước đây, phương pháp hút mỡ được lựa chọn để giải quyết vấn đề này, nhưng điểm hạn chế của phương pháp này là chi phí cao, có nhiều rủi ro biến chứng và cần thời gian dài để hồi phục. Hiện nay, tiêm giảm mỡ là thủ thuật xâm lấn tối thiểu mang lại hiệu quả cao, ít biến chứng và đang dần thay thế hút mỡ để điều trị mỡ khu trú ở các vùng khó điều trị.
Tiêm giảm mỡ là gì?
Tiêm giảm mỡ là một phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu nhằm phá vỡ các tế bào mỡ. Thủ thuật này được thực hiện bằng cách tiêm các thuốc có tác dụng giảm mỡ vào lớp mỡ dưới da ở vùng cần điều trị.
Các thuốc được dùng trong tiêm giảm mỡ
Hiện nay có nhiều loại thuốc tiêm giảm mỡ khác nhau như acid deoxycholic, phosphatidylcholine hoặc kết hợp một số chất hỗ trợ khác như L-carnitine, vitamin E, collagenase, hyaluronidase và isoproterenol. Trong đó, acid deoxycholic và phosphatidylcholine là hai thuốc thường được dùng nhất.
Ngoài các hoạt chất giảm mỡ ở trên, còn một số thuốc ít dùng hơn, có tác dụng kích thích quá trình ly giải mỡ như aminophylline, isoproterenol và yohimbine.
* Voucher chỉ áp dụng cho buổi liệu trình lẻ đầu tiên của khách hàng tại phòng khám MedFit
Cơ chế của các chất dùng trong tiêm giảm mỡ
Tiêm giảm mỡ bao gồm hai cơ chế chính:
Phá hủy các tế bào mỡ
Acid deoxycholic là một thành phần của acid mật người, có vai trò quan trọng trong quá trình nhũ hóa và tiêu hóa chất béo trong ruột. Acid deoxycholic phá vỡ màng tế bào của tế bào mỡ gây chết tế bào. Ngoài ra, màng tế bào mỡ bị phá hủy dẫn đến hàng loạt quá trình viêm hoại tử tế bào mỡ. Dòng thác viêm cũng dẫn đến sự di chuyển và kích thích nguyên bào sợi, dẫn đến sự tích tụ nhiều collagen hơn, vì vậy, da trở nên săn chắc hơn.
Phosphatidylcholine được tiêm vào có tác dụng tiêu mỡ, giúp giảm thể tích mỡ. Ngoài ra, phosphatidylcholine còn gây chết tế bào mỡ theo chương trình, vì vậy, thuốc này có vai trò trong tiêm giảm mỡ.
Kích thích quá trình giảm mỡ
Aminophylline, isoproterenal, forskolin và yohimbine kích thích quá trình giảm mỡ thông qua các con đường như sau:
- Aminophylline là một chất ức chế phosphodiesterase, ngăn chặn sự chuyển đổi của cAMP thành AMP, làm cho nồng độ cAMP cao hơn, giúp tăng cường hoạt hóa lipase và tăng phân giải lipid.
- Isoproterenol trực tiếp kích thích thụ thể β-adrenergic làm tăng cAMP, có tác dụng kích thích enzyme lipase, tăng phân giải lipid.
- Yohimbine ức chế thụ thể α2-adrenergic, tăng cường ức chế G-protein, do đó tăng cường khả năng gắn kết của các chất dẫn truyền thần kinh lên β-receptor, đem lại tác dụng ly giải mỡ.
- Forskolin có thể giúp giảm mỡ cơ thể bằng cách kích hoạt enzyme lipase cũng như làm tăng nồng độ cAMP trong tế bào, từ đó làm tăng cường quá trình phân giải mỡ.
Chỉ định của tiêm giảm mỡ
Tiêm giảm mỡ có tác dụng làm giảm kích thước của mỡ tích tụ tại chỗ, cải thiện tình trạng sần da cam hoặc biến dạng sau phẫu thuật ghép da. Tiêm giảm mỡ phù hợp cho các tình trạng sau:
- Vùng mặt: túi mỡ dưới ổ mắt, mỡ xung quanh xương hàm, mỡ dưới cằm và những người ghép da có tình trạng lớp mỡ dày làm lớp da này nhô lên so với vùng da xung quanh, tạo đường viền hàm dưới. Trong đó FDA Hoa Kỳ đã chấp thuận phương pháp tiêm giảm mỡ để giảm vùng mỡ dưới cằm dai dẳng.
- Thân trên: túi mỡ trước nách, mỡ ngực ở nam, khối mỡ ở trên hông, khối mỡ nhô ở 2 bên hông lưng khi mặc áo ngực, mỡ ở cánh tay trên, khối mỡ bị nhô ra và tích tụ ở vòng eo, mỡ bụng, tình trạng bướu trâu thứ phát do dùng corticoid và được dùng để tạo hình vùng “6 múi” ở những người tập thể hình.
- Thân dưới: tình trạng sần da cam ở mông giữa, mặt ngoài mông dưới và mặt ngoài đùi sau, mỡ thừa mông trên, mỡ thừa tại mặt ngoài, trong và trước đùi, mỡ tại vùng đầu gối giữa, trên xương bánh chè và bắp chân trên.
- Một số trường hợp ít gặp như tiêm thuốc giảm mỡ vào khối u mô mỡ lành tính.
Chống chỉ định của tiêm giảm mỡ
Chống chỉ định tuyệt đối
- Người dưới 18 tuổi.
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
- Bệnh nhân dùng thuốc ảnh hưởng đến quá trình đông máu như warfarin hoặc heparin.
- Bệnh nhân hiện đang mắc bệnh nghiêm trọng hoặc đang bị nhiễm trùng.
- Người bị dị ứng với các sản phẩm đậu nành hoặc bất kỳ thành phần nào của hợp chất tiêm.
- Người đã phẫu thuật thu nhỏ vú.
- Bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin và có đường huyết không ổn định.
- Người béo phì toàn thân nghiêm trọng.
- Bệnh nhân đã từng tiêm giảm mỡ, nhưng ở lần tiêm trước gặp phải tác dụng phụ nghiêm trọng.
- Bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch (những người được cấy ghép và những người đang trải qua hóa trị).
Chống chỉ định tương đối
- Người có kỳ vọng không thực tế về kết quả.
- Bệnh lý vi mạch hoặc suy mạch máu ở các chi xa.
- Các tình trạng bệnh tự miễn như xơ cứng bì, hội chứng Sjogren, lupus và các bệnh tự miễn khác.
- Bệnh đái tháo đường loại 2.
- Bệnh nhân tăng huyết áp hoặc có bệnh tim không ổn định.
- Bệnh nhân nhiễm HIV.
- Bệnh nhân đang dùng aspirin hoặc thuốc kháng viêm không steroid, steroid liều cao.
- Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận.
- Vết loét hở, bệnh da, bệnh chàm hoặc bệnh vảy nến ở trong hoặc gần khu vực điều trị.
Kỹ thuật tiêm giảm mỡ
Quy trình thực hiện thủ thuật tiêm giảm mỡ do Bác sĩ thực hiện gồm các bước sau:
Bước 1: Bác sĩ xác định và đánh dấu vùng cần tiêm.
Bước 2: trước khi thực hiện, bệnh nhân được ủ tê và sát trùng kĩ vùng được tiêm.
Bước 3: Bác sĩ đánh dấu các điểm tiêm bằng lưới có các điểm tiêm cách nhau 1-1,5cm tùy vào vùng điều trị khác nhau. Việc đánh dấu như vậy giúp thuốc được trải đều và hiệu quả giảm mỡ được đồng nhất. Để đảm bảo tính an toàn, liều tối đa của phosphatidylcholine được dùng là 2500mg, của acid deoxycholic là 100mg cho một lần tiêm. Độ sâu của kim tiêm tùy thuộc vào sự đánh giá của Bác sĩ để đạt hiệu quả tối ưu và tránh các biến chứng, trung bình độ sâu dao động trong khoảng 5-10mm.
Bước 4: kiểm tra sau khi điều trị, Bác sĩ tiến hành đặt lịch hẹn tái khám và hướng dẫn chăm sóc vùng điều trị tại nhà.
Hiệu quả của tiêm giảm mỡ
Tần suất điều trị thường dao động trong khoảng 3-5 lần tiêm, các lần tiêm cách nhau 4-8 tuần. Trong khoảng thời gian giữa các lần tiêm, da trở nên hơi sưng tấy và trông đầy đặn hơn so với trước khi điều trị. Vào 6-8 tuần sau khi điều trị, hiệu quả điều trị sẽ được thấy rõ do các tế bào mỡ bị phá vỡ và tình trạng viêm giảm dần.
Hiệu quả của tiêm giảm mỡ thấy rõ nhất ở vùng mặt (má, hàm dưới và dưới cằm) và cánh tay. Tiêm giảm mỡ ở nọng cằm đã cho thấy sự an toàn và hiệu quả cao, vì vậy FDA Hoa Kỳ đã chấp thuận phương pháp tiêm giảm mỡ cho vùng này.
Ngoài ra, các báo cáo được công bố về kết quả điều trị ở các vùng cơ thể khác cho thấy tiêm giảm mỡ giúp giảm 3,7cm ở bụng trên, 3,9cm ở bụng dưới, 1,9cm ở đùi và 1,6cm ở cánh tay trên. Ngoài ra, tình trạng sần da cam cũng được cải thiện đáng kể.
Bệnh nhân nên được khuyến khích duy trì chế độ ăn uống hợp lý và thường xuyên tập thể dục để duy trì hiệu quả lâu dài.
Tác dụng phụ và biến chứng của tiêm giảm mỡ
Tiêm giảm mỡ là thủ thuật xâm lấn tối thiểu và có tính an toàn cao. Tuy nhiên, tiêm giảm mỡ có những tác dụng không mong muốn như:
- Khó chịu, đau, sưng, hồng ban và châm chích: là những triệu chứng phổ biến nhất và thường sẽ giảm dần trong vòng vài giờ tới 2-3 ngày sau khi thực hiện thủ thuật. Sưng và đau sau khi tiêm giảm mỡ có thể kéo dài đến 10-14 ngày.
- Vết bầm tím hoặc bầm máu: do tổn thương mạch máu cục bộ, thường biến mất sau vài ngày.
- Các nốt dưới da: là hậu quả của tình trạng viêm cấp tính trong đó có hiện tượng ly giải mỡ và lành thành mô xơ nhỏ. Tác dụng phụ này thường hết sau 3-4 tuần.
- Chấn thương dây thần kinh cạnh hàm dưới: do tiêm nhiều acid deoxycholic vào gần dây thần kinh. Khi bị biến chứng này, bệnh nhân có nụ cười không cân đối. Tuy nhiên, bằng cách tiêm đúng kỹ thuật, biến chứng này có thể tránh được.
- Loét da: việc tiêm thuốc quá nông có thể gây loét. Do đó, tiêm giảm mỡ cần được thực hiện bởi Bác sĩ có chuyên môn để tiêm thuốc đúng vào lớp mỡ sâu, hạn chế được tình trạng loét da.
- Có thể xảy ra nuốt khó, tuy nhiên rất hiếm gặp.
- Các tác dụng phụ toàn thân chủ yếu là nhức đầu âm ỉ, buồn nôn, tiêu chảy và/hoặc tiêu chảy phân mỡ hiếm gặp. Những triệu chứng này thường xảy ra trong vòng 24 giờ đầu tiên. Nguyên nhân là do dùng liều quá cao, tổng liều thuốc acid deoxycholic trên 3g. Các triệu chứng này sẽ hoàn toàn hết trong vòng 2-3 ngày.
* Voucher chỉ áp dụng cho buổi liệu trình lẻ đầu tiên của khách hàng tại phòng khám MedFit
Chăm sóc sau khi tiêm giảm mỡ
- Bệnh nhân có thể bị sưng nhẹ, khó chịu và đau như là một dấu hiệu của tình trạng viêm, kéo dài từ 2 ngày đến 2 tuần sau khi tiêm. Chườm lạnh có thể được sử dụng để giảm bớt sự khó chịu. Nếu tình trạng sưng đau quá nhiều, có thể uống corticoid trong thời gian ngắn hoặc dùng thuốc kháng viêm không steroid kèm kháng sinh đường uống và nghỉ ngơi đầy đủ.
- Không nên xoa bóp vùng điều trị trong 48 giờ tiếp theo sau khi điều trị.
- Thông thường, bệnh nhân có thể được theo dõi sau 4 tuần để đánh giá kết quả và lên kế hoạch cho các đợt điều trị tiếp theo theo yêu cầu cá nhân.
Tiêm giảm mỡ là một phương pháp xâm lấn tối thiểu giúp giảm mỡ khu trú, mang lại hiệu quả cao trong việc tạo đường nét cơ thể. Mặc dù tiêm giảm mỡ có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn, nhưng những tác dụng phụ này hầu hết là nhẹ và cải thiện sau vài tuần. Việc tiêm giảm mỡ có tính an toàn cao nếu được thực hiện bởi Bác sĩ có chuyên môn. Do đó, việc thăm khám tại các cơ sở điều trị uy tín là rất quan trọng để mang lại hiệu quả tối ưu cũng như đảm bảo sự an toàn trước, trong và sau quá trình điều trị. Bạn có thể đến Phòng khám MedFit để được tư vấn và điều trị bởi đội ngũ Bác sĩ chuyên nghiệp và tận tâm với sức khỏe khách hàng.
Tài liệu tham khảo
- Talathi A, Talathi P. “Fat Busters: Lipolysis for Face and Neck“. J Cutan Aesthet Surg. 2018 Apr-Jun;11(2):67-72. doi: 10.4103/JCAS.JCAS_59_18. PMID: 30210208; PMCID: PMC6128158
- Matarasso A, Pfeifer TM. “Mesotherapy and injection lipolysis“. Clin Plast Surg. 2009 Apr;36(2):181-92, v; discussion 193. doi: 10.1016/j.cps.2008.11.002. PMID: 19309641
- Thomas MK, D’Silva JA, Borole AJ. “Injection Lipolysis: A Systematic Review of Literature and Our Experience with a Combination of Phosphatidylcholine and Deoxycholate over a Period of 14 Years in 1269 Patients of Indian and South East Asian Origin“. J Cutan Aesthet Surg. 2018 Oct-Dec;11(4):222-228. doi: 10.4103/JCAS.JCAS_117_18. PMID: 30886477; PMCID: PMC6371720
- Matarasso A, Pfeifer TM; Plastic Surgery Educational Foundation DATA Committee. “Mesotherapy for body contouring“. Plast Reconstr Surg. 2005 Apr 15;115(5):1420-4. doi: 10.1097/01.prs.0000162227.94032.ed. PMID: 15809611
- Duncan DI, Hasengschwandtner F. “Lipodissolve for subcutaneous fat reduction and skin retraction“. Aesthet Surg J. 2005 Sep-Oct;25(5):530-43. doi: 10.1016/j.asj.2005.07.009. PMID: 19338857
- “What is injection lipolysis?“. Nonsurgical Fat Reduction. American Society of Plastic Surgeons
- “Australian Public Assessment Report for Deoxycholic acid“. The Therapeutic Goods Administration. Australian Government Department of Health
- El Kamshoushy A, R Abel Maksoud, N El Mahdy. “Evaluation of the efficacy of injection lipolysis using phosphatidylcholine/deoxycholate versus deoxycholate alone in treatment of localized fat deposits“. J Clin Exp Dermatol. 3.2 (2012): 1-9
- Goodman GJ, Ho WWS, et al. “Efficacy of a Novel Injection Lipolysis to Induce Targeted Adipocyte Apoptosis: A Randomized, Phase IIa Study of CBL-514 Injection on Abdominal Subcutaneous Fat Reduction“. Aesthet Surg J. 2022 Oct 13;42(11):NP662-NP674. doi: 10.1093/asj/sjac162. PMID: 35709509; PMCID: PMC9384315
Nếu bạn có thắc mắc về chủ đề giảm cân và giảm béo, vui lòng để lại câu hỏi. Đội ngũ nhân viên y tế Phòng khám MedFit sẽ hỗ trợ giải đáp.