Hiểu đúng về rối loạn ăn uống: Bệnh lý tâm thần không thể xem nhẹ

Rối loạn ăn uống là một dạng bệnh lý tâm thần phức tạp, liên quan chặt chẽ đến cách nhìn nhận về hình thể và thói quen ăn uống. Theo WHO, tình trạng này ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn cầu và ngày càng gia tăng ở thanh thiếu niên, người trẻ trong bối cảnh áp lực ngoại hình lớn. Không chỉ gây tổn hại sức khỏe thể chất, rối loạn ăn uống còn tác động sâu sắc đến tâm lý và chất lượng sống, đòi hỏi được nhận biết và điều trị sớm. Bài viết cung cấp tổng quan về rối loạn ăn uống, gồm khái niệm, phân loại, chẩn đoán, hệ quả và điều trị, nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích người bệnh tìm kiếm hỗ trợ y khoa.

MỤC LỤC NỘI DUNG
    Add a header to begin generating the table of contents

    Rối loạn ăn uống là gì?

    Theo Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (American Psychiatric Association), rối loạn ăn uống là nhóm bệnh lý tâm thần được đặc trưng bởi những rối loạn kéo dài trong hành vi ăn uống hoặc các hành vi liên quan đến ăn uống. Những rối loạn này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiêu thụ, hấp thu thực phẩm và làm suy giảm sức khỏe thể chất cũng như chức năng tâm lý xã hội.

    Các rối loạn ăn uống phổ biến gồm chán ăn tâm thần (anorexia nervosa), cuồng ăn tâm thần (bulimia nervosa), rối loạn ăn uống vô độ (binge-eating disorder), rối loạn tránh/hạn chế ăn uống (avoidant/restrictive food intake disorder – arfid), rối loạn ăn uống khác (other specified feeding or eating disorder – osfed).

    Đây không chỉ là vấn đề liên quan đến thói quen ăn uống mà còn phản ánh những rối loạn tâm lý sâu xa, bao gồm nhận thức sai lệch về hình thể, sự ám ảnh cân nặng và áp lực từ môi trường xã hội.

    hình minh họa rối loạn ăn uống
    Rối loạn ăn uống gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiêu thụ, hấp thu thực phẩm và làm suy giảm sức khỏe thể chất cũng như chức năng tâm lý xã hội

    Các triệu chứng và dấu hiệu của các loại rối loạn ăn uống

    Theo DSM-5 (Sổ tay chẩn đoán và thống kê rối loạn tâm thần, phiên bản thứ 5, American Psychiatric Association, 2013), rối loạn ăn uống được chia thành 5 nhóm chính với biểu hiện được tóm tắt như sau:

    1. Chán ăn tâm thần

    • Ăn rất ít so với nhu cầu, dẫn đến cân nặng thấp đáng kể.
    • Sợ tăng cân mãnh liệt hoặc liên tục tìm cách tránh tăng cân dù cơ thể đã rất gầy.
    • Ám ảnh với cân nặng hoặc hình thể, tự đánh giá bản thân qua ngoại hình hoặc không nhận thức tình trạng gầy ốm nghiêm trọng.
    hình minh họa chán ăn tâm thần
    Chán ăn tâm thần: ăn rất ít so với nhu cầu, sợ tăng cân mãnh liệt hoặc liên tục tìm cách tránh tăng cân dù cơ thể đã rất gầy…

    2. Cuồng ăn tâm thần

    • Xuất hiện các đợt tái phát của hành vi ăn uống vô độ với hai đặc điểm là trong một khoảng thời gian ngắn (khoảng 2 giờ), người bệnh ăn một lượng lớn thức ăn hơn hẳn so với bình thường trong cùng hoàn cảnh, đồng thời có cảm giác mất kiểm soát trong suốt đợt ăn.
    • Có hành vi bù trừ không phù hợp để tránh tăng cân như tự gây nôn, lạm dụng thuốc nhuận tràng hoặc thuốc lợi tiểu, nhịn ăn hoặc tập luyện quá mức.
    • Các hành vi ăn vô độ và bù trừ xảy ra ít nhất 1 lần/tuần trong tối thiểu 3 tháng.
    • Sự tự đánh giá bản thân bị ảnh hưởng quá mức bởi cân nặng và hình dáng cơ thể.
    • Những hành vi và triệu chứng của cuồng ăn tâm thần chỉ được chẩn đoán khi chúng không phải là một phần trong giai đoạn của chán ăn tâm thần.
    hình minh họa cuồng ăn tâm thần
    Cuồng ăn tâm thần: xuất hiện các đợt tái phát của hành vi ăn uống vô độ, có hành vi bù trừ không phù hợp để tránh tăng cân…

    3. Rối loạn ăn uống vô độ

    • Xuất hiện các đợt tái phát của hành vi ăn uống vô độ với hai đặc điểm là trong một khoảng thời gian ngắn (khoảng 2 giờ), người bệnh ăn một lượng thức ăn lớn hơn hẳn so với bình thường trong cùng hoàn cảnh và có cảm giác không kiểm soát được việc ăn trong suốt cơn đói.
    • Có ít nhất 3 biểu hiện trong số sau, gồm ăn nhanh bất thường, ăn đến mức no khó chịu, ăn dù không thấy đói, ăn một mình vì xấu hổ, cảm thấy tội lỗi hoặc chán ghét bản thân sau khi ăn quá nhiều.
    • Có sự đau khổ rõ rệt về mặt tâm lý liên quan đến hành vi ăn vô độ.
    • Các cơn ăn vô độ xảy ra ít nhất 1 lần/tuần trong ít nhất 3 tháng.
    • Không có hành vi bù trừ không phù hợp như trong cuồng ăn tâm thần.
    hình minh họa rối loạn ăn uống vô độ
    Rối loạn ăn uống vô độ: xuất hiện các đợt tái phát của hành vi ăn uống vô độ, có sự đau khổ rõ rệt về mặt tâm lý liên quan đến hành vi ăn vô độ…

    4. Rối loạn tránh/hạn chế ăn uống

    • Tránh hoặc hạn chế ăn uống rõ rệt do không hứng thú với thức ăn hoặc quá nhạy cảm với đặc điểm cảm quan của thực phẩm, dẫn đến ít nhất một trong các hậu quả gồm sụt cân đáng kể, thiếu hụt dinh dưỡng, cần can thiệp bằng bổ sung dinh dưỡng hoặc suy giảm chức năng tâm lý xã hội.
    • Không liên quan đến việc thiếu thực phẩm hoặc tập quán ăn uống được chấp nhận về mặt văn hóa.
    • Không giải thích tốt hơn bằng bệnh lý thực thể hoặc rối loạn tâm thần khác.
    • Không xảy ra đơn độc trong giai đoạn của chán ăn tâm thần hoặc cuồng ăn tâm thần.
    hình minh họa rối loạn tránh hạn chế ăn uống
    Rối loạn tránh/hạn chế ăn uống: tránh hoặc hạn chế ăn uống rõ rệt…

    5. Rối loạn ăn uống khác

    Đây là nhóm rối loạn có triệu chứng gây khó chịu, căng thẳng hoặc làm suy giảm hoạt động hằng ngày nhưng không đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán của các dạng rối loạn chính như chán ăn tâm thần, cuồng ăn tâm thần hay rối loạn ăn uống vô độ.

    Một số ví dụ phổ biến là chán ăn không điển hình (hành vi và nỗi sợ tăng cân giống chán ăn nhưng cân nặng vẫn bình thường), thanh lọc đơn thuần (có hành vi bù trừ như nôn hoặc dùng thuốc nhuận tràng nhưng không có cơn ăn vô độ) hoặc hội chứng ăn đêm (ăn phần lớn lượng thức ăn vào buổi tối hoặc đêm khuya kèm khó ngủ).

    Khi người bệnh có các dấu hiệu của rối loạn ăn uống đã được nêu như trên, gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần hoặc bản thân người mắc không thể tự kiểm soát thì cần gặp Bác sĩ Tâm thần để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.

    Nhận ngay voucher Miễn phí 100% áp dụng cho Module dinh dưỡng vận động
    Banner nhận ngay Voucher miễn phí dinh dưỡng hoạt động (1)

      * Voucher chỉ áp dụng cho khách hàng thăm khám lần đầu tiên tại Phòng khám MedFit

      Rối loạn ăn uống ảnh hưởng đến sức khỏe thế nào?

      Rối loạn ăn uống không chỉ tác động đến cân nặng mà còn gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe thể chất và tinh thần. Những ảnh hưởng này thể hiện rõ qua các khía cạnh dưới đây:

      Ảnh hưởng của rối loạn ăn uống lên cân nặng

      Kỳ thị từ xã hội, gia đình và bạn bè khiến tình trạng tâm lý trở nên nghiêm trọng hơn, đồng thời giảm động lực tìm kiếm sự hỗ trợ và điều trị. Theo nghiên cứu của Treasure và cộng sự (2015), mỗi loại rối loạn ăn uống tác động khác nhau đến cân nặng và thành phần cơ thể:

      • Chán ăn tâm thần gây giảm cân nghiêm trọng, đưa chỉ số BMI xuống dưới 17 và giảm tỷ lệ mỡ cơ thể xuống mức 5-10% (so với mức bình thường 18-25% ở nữ). Suy dinh dưỡng kéo dài làm mất khối lượng cơ, suy yếu toàn thân và tổn thương nhiều cơ quan.
      • Cuồng ăn tâm thần thường giữ cân nặng ở mức bình thường (BMI 18,5-24,9) nhờ cân bằng giữa các cơn ăn vô độ và hành vi thanh lọc. Tuy nhiên, tỷ lệ mỡ cơ thể vẫn có thể tăng nhẹ nếu thanh lọc không triệt để.
      • Rối loạn ăn uống vô độ thường dẫn đến thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 25), với tỷ lệ mỡ cơ thể vượt quá 30% ở nữ do nạp quá nhiều calo mà không có hành vi bù trừ.
      • Rối loạn ăn uống khác có ảnh hưởng tùy từng dạng, như chán ăn không điển hình gây giảm cân nhẹ, trong khi hội chứng ăn đêm có thể làm tăng cân.
      • Rối loạn tránh/hạn chế ăn uống thường gây giảm cân mạnh, đặc biệt ở trẻ em, dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng và chậm phát triển.

      Nghiên cứu của Misra & Klibanski (2014) cũng chỉ ra rằng, suy dinh dưỡng trong chán ăn tâm thần và rối loạn tránh/hạn chế ăn uống làm giảm mật độ xương và rối loạn chuyển hóa. Trong khi đó, béo phì ở rối loạn ăn uống vô độ làm tăng nguy cơ hội chứng chuyển hóa.

      rối loạn ăn uống (hình minh họa)
      Mỗi loại rối loạn ăn uống tác động khác nhau đến cân nặng và thành phần cơ thể

      Ảnh hưởng của rối loạn ăn uống lên các bệnh lý chuyển hóa

      Rối loạn ăn uống làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 và bệnh tim mạch thông qua những thay đổi phức tạp trong chuyển hóa:

      • Trong cuồng ăn tâm thần, các cơn ăn vô độ và hành vi thanh lọc gây biến động đường huyết, làm tăng kháng insulin và nguy cơ đái tháo đường (Raevuori và cộng sự, 2015).
      • Chán ăn tâm thần gây suy dinh dưỡng kéo dài, dẫn đến teo cơ tim, loạn nhịp tim, huyết áp thấp và nguy cơ ngừng tim (Winston và cộng sự, 2019).
      • Cuồng ăn tâm thần gây rối loạn điện giải, đặc biệt là hạ kali và magie do thanh lọc, từ đó gây loạn nhịp tim và tổn thương thành mạch (Westmoreland và cộng sự, 2016).
      • Rối loạn ăn uống vô độ làm tăng LDL-cholesterol, huyết áp và viêm mạn tính do béo phì, thúc đẩy xơ vữa động mạch (Hudson và cộng sự, 2010).
      • Rối loạn tránh/hạn chế ăn uống và rối loạn ăn uống khác cũng tiềm ẩn nguy cơ bệnh tim mạch, tùy thuộc vào tình trạng suy dinh dưỡng hoặc béo phì (Norris và cộng sự, 2018).
      tiêu thụ nhiều thực phẩm siêu chế biến có thể dẫn đến thừa cân béo phì
      Rối loạn ăn uống làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 và bệnh tim mạch thông qua những thay đổi phức tạp trong chuyển hóa

      Ảnh hưởng của rối loạn ăn uống lên tâm lý

      Rối loạn ăn uống tác động sâu sắc đến sức khỏe tâm lý và thường đi kèm với trầm cảm, lo âu và kỳ thị xã hội:

      • Chán ăn tâm thần gây ám ảnh về hình thể, tự ti, lo âu và trầm cảm do suy dinh dưỡng và nhận thức sai lệch.
      • Cuồng ăn tâm thần khiến người bệnh cảm thấy xấu hổ, tội lỗi vì hành vi ăn vô độ và thanh lọc, làm gia tăng nguy cơ trầm cảm.
      • Rối loạn ăn uống vô độ gây tự ti, lo âu xã hội do thừa cân và bị kỳ thị về ngoại hình.
      • Rối loạn tránh/hạn chế ăn uống dẫn đến cảm giác lo âu về thực phẩm và sự cô lập, đặc biệt ở trẻ em bị cho là “kén ăn”.
      • Rối loạn ăn uống khác gây hoang mang, tự ti và có xu hướng tự cô lập bản thân.
      Béo phì là tình trạng tích tụ mỡ thừa quá mức hoặc bất thường, ảnh hưởng tiêu cực đến cơ thể
      Rối loạn ăn uống tác động sâu sắc đến sức khỏe tâm lý và thường đi kèm với trầm cảm, lo âu và kỳ thị xã hội
      Nhận ngay voucher Miễn phí 100% áp dụng cho Module dinh dưỡng vận động
      Banner nhận ngay Voucher miễn phí dinh dưỡng hoạt động (1)

        * Voucher chỉ áp dụng cho khách hàng thăm khám lần đầu tiên tại Phòng khám MedFit

        Các phương pháp điều trị rối loạn ăn uống

        Điều trị rối loạn ăn uống đòi hỏi cách tiếp cận đa ngành, kết hợp tâm lý trị liệu, can thiệp dinh dưỡng, thuốc và hỗ trợ xã hội. Dưới đây là các phương pháp chính:

        Tâm lý trị liệu

        Các phương pháp tâm lý trị liệu giúp thay đổi nhận thức sai lệch về cơ thể, cải thiện mối quan hệ với thực phẩm và xây dựng kỹ năng kiểm soát cảm xúc:

        • Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT, CBT-E): hiệu quả cho chán ăn tâm thần, cuồng ăn tâm thần, rối loạn ăn uống vô độ và rối loạn ăn uống khác. CBT-E giúp bệnh nhân điều chỉnh nhận thức sai lệch, giảm hành vi bất thường và phát triển kỹ năng đối phó.
        • Liệu pháp dựa trên gia đình (FBT): phù hợp với chán ăn tâm thần và rối loạn tránh/hạn chế ăn uống ở thanh thiếu niên, nhấn mạnh vai trò hỗ trợ của gia đình.
        • Liệu pháp hành vi biện chứng (DBT): giúp kiểm soát cảm xúc, đặc biệt hiệu quả cho cuồng ăn tâm thần và rối loạn ăn uống vô độ.
        • Liệu pháp cảm giác: hỗ trợ giảm lo âu liên quan đến thực phẩm, áp dụng cho rối loạn tránh/hạn chế ăn uống.

        Can thiệp dinh dưỡng

        Can thiệp dinh dưỡng tập trung vào thiết lập chế độ ăn hợp lý, khôi phục cân nặng và cân bằng dinh dưỡng:

        • Chán ăn tâm thần: mục tiêu là phục hồi cân nặng an toàn, tăng dần lượng calo để đạt mức tăng 0,5-1kg/tuần, kết hợp chế độ giàu protein, carbohydrate phức hợp, chất béo lành mạnh và bổ sung vi chất như vitamin D, canxi, kẽm.
        • Cuồng ăn tâm thần: cần thiết lập thói quen ăn uống đều đặn (3 bữa chính, 2-3 bữa phụ mỗi ngày), cân bằng calo, ổn định đường huyết và giảm cảm giác đói, đây là yếu tố kích thích ăn vô độ. Chuyên gia dinh dưỡng cần giáo dục bệnh nhân tránh chế độ ăn kiêng cực đoan và khuyến khích ghi nhật ký ăn uống.
        • Rối loạn ăn uống vô độ: duy trì 3 bữa chính và 2 bữa phụ, tăng thực phẩm giàu chất xơ như rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt để tăng cảm giác no, giảm thèm ăn và hỗ trợ kiểm soát cân nặng.
        • Rối loạn tránh/hạn chế ăn uống: tăng dần lượng và sự đa dạng của thực phẩm để khắc phục thiếu hụt dinh dưỡng, nhất là ở trẻ em.
        • Rối loạn ăn uống khác: chế độ dinh dưỡng được thiết kế tùy tình trạng. Với hội chứng chán ăn không điển hình, cần tăng dần lượng calo và bổ sung vi chất để phục hồi sức khỏe. Đối với hội chứng ăn đêm, nên điều chỉnh thời gian và thành phần bữa ăn ban ngày, ưu tiên thực đơn giàu chất xơ và protein để giảm cảm giác đói và hạn chế ăn quá nhiều vào ban đêm.
        medfit xây dựng nguyên tắc thực đơn riêng cho mỗi khách hàng
        Can thiệp dinh dưỡng tập trung vào thiết lập chế độ ăn hợp lý, khôi phục cân nặng và cân bằng dinh dưỡng

        Dùng thuốc

        Thuốc được sử dụng tùy tình trạng và loại rối loạn:

        • Chán ăn tâm thần: thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI) thường được kê để điều trị trầm cảm hoặc lo âu đi kèm, giúp cải thiện tâm trạng và giảm hành vi ám ảnh cưỡng chế. Tuy nhiên, hiệu quả của SSRI trong chán ăn tâm thần còn hạn chế, đặc biệt khi bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng. FDA Hoa Kỳ hiện chưa phê duyệt nhóm thuốc này cho chán ăn tâm thần do thiếu bằng chứng về hiệu quả và an toàn.
        • Cuồng ăn tâm thần: fluoxetine là thuốc duy nhất được FDA Hoa Kỳ phê duyệt. Thuốc giúp tăng nồng độ serotonin trong não, từ đó giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các cơn ăn vô độ cũng như hành vi thanh lọc. Liều khuyến cáo là 60mg/ngày.
        • Rối loạn ăn uống vô độ: lisdexamfetamine là thuốc đầu tiên được FDA Hoa Kỳ phê duyệt cho loại rối loạn này. Thuốc giúp kiểm soát xung động và giảm cơn ăn vô độ nhờ tăng giải phóng dopamine và norepinephrine. Liều khuyến cáo từ 50-70mg/ngày, điều chỉnh theo đáp ứng.
        • Rối loạn tránh/hạn chế ăn uống: thuốc ít được sử dụng do thiếu bằng chứng về hiệu quả.
        • Rối loạn ăn uống khác: việc sử dụng thuốc phụ thuộc vào từng triệu chứng. Chán ăn không điển hình có thể được hỗ trợ bằng SSRI để cải thiện tâm trạng và tăng cân. Trong thanh lọc đơn thuần, SSRI (fluoxetine 20-60mg/ngày) có thể giúp giảm hành vi thanh lọc và kiểm soát xung động.
        thăm khám với bác quý
        Thăm khám Bác sĩ để được tư vấn và điều trị

        Hỗ trợ xã hội

        Các nhóm hỗ trợ và chương trình giáo dục dành cho gia đình giúp người bệnh cảm thấy được thấu hiểu, giảm kỳ thị và áp lực tâm lý. Việc này đồng thời nâng cao nhận thức về bệnh, tạo động lực để người bệnh kiên trì điều trị.

        cls giảm cân của khách h.t
        Ca lâm sàng giảm cân sau 12 tuần tại MedFit

        Tóm lại, rối loạn ăn uống là nhóm bệnh lý phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe thể chất, tâm lý và chất lượng sống nếu không được điều trị kịp thời. Việc điều trị cần tiếp cận đa ngành, kết hợp tâm lý trị liệu, dinh dưỡng, thuốc và hỗ trợ xã hội để phục hồi hành vi ăn uống lành mạnh.

        Nếu bạn đang gặp khó khăn trong kiểm soát cân nặng hoặc nghi ngờ có dấu hiệu rối loạn ăn uống, MedFit là địa chỉ đáng tin cậy để bắt đầu hành trình hồi phục. Đội ngũ Bác sĩ và chuyên gia dinh dưỡng của chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và xây dựng phác đồ điều trị cá nhân hóa. Hãy liên hệ MedFit ngay hôm nay để được hỗ trợ kịp thời.

        Banner - Kiến thức giảm cân giảm mỡ y học chứng cứ MedFit
        Banner - Kiến thức giảm cân giảm mỡ y học chứng cứ MedFit m

        Tài liệu tham khảo

        1. American Psychiatric Association, DSM-5 Task Force (2013). Diagnostic and statistical manual of mental disorders: DSM-5™ (5th ed.). American Psychiatric Publishing, Inc.. doi:10.1176/appi.books.9780890425596
        2. Arcelus J, Mitchell AJ, Wales J, Nielsen S. Mortality rates in patients with anorexia nervosa and other eating disorders. A meta-analysis of 36 studies. Arch Gen Psychiatry. 2011;68(7):724-731. doi:10.1001/archgenpsychiatry.2011.74
        3. Attia E, Kaplan AS, Walsh BT, et al. Olanzapine versus placebo for out-patients with anorexia nervosa. Psychol Med. 2011;41(10):2177-2182. doi:10.1017/S0033291711000390
        4. Fairburn CG, Cooper Z, Doll HA, et al. Transdiagnostic cognitive-behavioral therapy for patients with eating disorders: a two-site trial with 60-week follow-up. Am J Psychiatry. 2009;166(3):311-319. doi:10.1176/appi.ajp.2008.08040608
        5. Jonathan M. Mond, Gemma Robertson-Smith, Arlene Vetere. Stigma and eating disorders: Is there evidence of negative attitudes towards anorexia nervosa among women in the community?. Journal of Mental Health. 2016;15(5):519-532. doi:abs/10.1080/09638230600902559
        6. Hannah Sheldon-Dean. Family-Based Treatment for Eating Disorders. [online] Available at: Family-Based Treatment for Eating Disorders – Child Mind Institute [Accessed 17 September 2025]
        7. McElroy SL, Hudson JI, Mitchell JE, et al. Efficacy and safety of lisdexamfetamine for treatment of adults with moderate to severe binge-eating disorder: a randomized clinical trial. JAMA Psychiatry. 2015;72(3):235-246. doi:10.1001/jamapsychiatry.2014.2162
        8. Pouneh K. Fazeli , Anne Klibanski. Anorexia nervosa and bone metabolism. Bone. 2014;6:39-45. doi:10.1016/j.bone.2014.05.014
        9. Mond JM, Hay PJ. Public perceptions of binge eating and its treatment. Int J Eat Disord. 2008;41(5):419-426. doi:10.1002/eat.20512
        10. Terence M. Dovey. 16 – Avoidant/restrictive food intake disorder: An eating disorder on a spectrum with food neophobia. Food Neophobia. 2018:329-349. doi:10.1016/B978-0-08-101931-3.00016-1
        11. Puhl R, Suh Y. Stigma and eating and weight disorders. Curr Psychiatry Rep. 2015;17(3):552. doi:10.1007/s11920-015-0552-6
        12. Shapiro JR, Berkman ND, Brownley KA, Sedway JA, Lohr KN, Bulik CM. Bulimia nervosa treatment: a systematic review of randomized controlled trials. Int J Eat Disord. 2007;40(4):321-336. doi:10.1002/eat.20372
        13. Thomas JJ, Wons OB, Eddy KT. Cognitive-behavioral treatment of avoidant/restrictive food intake disorder. Curr Opin Psychiatry. 2018;31(6):425-430. doi:10.1097/YCO.0000000000000454
        14. J. Treasure. SOA03-01 – Eating disorders: State of the art. European Psychiatry. 2011;26(1):2176. doi:10.1016/S0924-9338(11)73879-2
        15. Udo T, Grilo CM. Prevalence and Correlates of DSM-5-Defined Eating Disorders in a Nationally Representative Sample of U.S. Adults. Biol Psychiatry. 2018;84(5):345-354. doi:10.1016/j.biopsych.2018.03.014
        16. Nitsch A, Dlugosz H, Gibson D, Mehler PS. Medical complications of bulimia nervosa. Cleve Clin J Med. 2021;88(6):333-343. Published 2021 Jun 2. doi:10.3949/ccjm.88a.20168
        17. Sachs KV, Harnke B, Mehler PS, Krantz MJ. Cardiovascular complications of anorexia nervosa: A systematic review. Int J Eat Disord. 2016;49(3):238-248. doi:10.1002/eat.22481
        18. U.S. Food and Drug Administration. PROZAC. [online] Available at: Label for PROZAC (fluoxetine) [Accessed 17 September 2025]
        19. U.S. Food and Drug Administration. VYVANSE. [online] Available at: label [Accessed 17 September 2025]
        Content Protection by DMCA.com
        logo MedFit

        Nếu bạn đang muốn được thăm khám về thừa cân, béo phì, tăng cơ, giảm mỡ, hãy để lại thông tin để được đo InBody và thăm khám hoàn toàn miễn phí cùng đội ngũ Bác sĩ đa chuyên khoa tại Phòng khám MedFit.

          Thăm khám trực tiếp tại Phòng khám MedFitThăm khám online (dành cho khách hàng không ở TP.HCM)