Thuốc giảm cân được xem là một trong những phương pháp hỗ trợ hiệu quả cho việc duy trì vóc dáng cân đối bên cạnh chế độ ăn uống hợp lý và tập luyện thể dục thể thao. Trong các nhóm thuốc giảm cân hiện nay, thuốc đồng vận GLP-1 nổi bật với lợi ích giảm cân đáng kể, trong số đó, tirzepatide hiện đang là đại diện mới nhất vừa được FDA phê duyệt. Trong bài viết sau, MedFit sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tác dụng giảm cân của tirzepatide dựa trên các nghiên cứu khoa học.
Tổng quan về tirzepatide
Tirzepatide là thuốc gì?
Tirzepatide là chất đồng vận kép trên thụ thể GLP-1 (glucagon like peptide – 1) và thụ thể GIP (glucose dependent insulinotropic polypeptide), giúp cải thiện khả năng kiểm soát đường huyết và cân nặng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Khả năng đồng vận kép giúp tirzepatide giảm đáng kể đường huyết và kiểm soát cân nặng tốt hơn so với các thuốc đồng vận GLP-1 khác chỉ tác động lên thụ thể GLP-1.
Tirzepatide gồm 39 acid amin và có cấu trúc tương tự với polypeptide ức chế dạ dày, có chức năng kích thích giải phóng insulin từ tuyến tụy làm hạ đường huyết đồng thời làm chậm quá trình làm rỗng dạ dày, tăng cảm giác no và giảm cảm giác đói. Do đó, tirzepatide giúp giảm lượng thức ăn nạp vào cơ thể.
Thời gian để thuốc đạt nồng độ đỉnh trong máu là 8-72 giờ và thời gian bán hủy là 5 ngày. Do đó, thuốc chỉ cần dùng 1 lần/tuần. Thuốc có thể chuyển hóa thành acid amin ở gan và được đào thải qua nước tiểu và phân dưới dạng đã chuyển hóa.
Các thuốc tirzepatide trên thị trường
Tirzepatide trên thị trường được bán dưới dạng bút tiêm dưới da, có tên gọi là Mounjaro và Zepbound:
- Mounjaro: chứa 0,5ml thuốc với hàm lượng được chia theo các liều tương ứng là 2,5mg, 5mg, 7,5mg, 10mg, 12,5mg và 15mg. Mounjaro được chỉ định để kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2.
- Zepbound: chứa 0,5ml thuốc với hàm lượng được chia theo các liều tương ứng là 2,5mg, 5mg, 7,5mg, 10mg, 12,5mg và 15mg. Zepbound được chỉ định để hỗ trợ giảm cân nặng ở người trưởng thành có BMI từ 30 trở lên hoặc từ 27 trở lên có kèm ít nhất một bệnh lý liên quan đến cân nặng như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường típ 2, hội chứng ngưng thở khi ngủ hoặc bệnh tim mạch.
Tirzepatide trong giảm cân
Chỉ định trong điều trị giảm cân
Tháng 5/2022, FDA Hoa Kỳ đã phê duyệt tirzepatide cho điều trị đái tháo đường típ 2 ở người trưởng thành. Tháng 11/2023, FDA đã chấp thuận tirzepatide trong việc kiểm soát cân nặng ở người trưởng thành bị béo phì (BMI từ 30 trở lên) hoặc thừa cân (BMI từ 27 trở lên) kèm ít nhất một bệnh lý liên quan đến cân nặng.
Tại Việt Nam, trong nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1, Bộ Y tế hiện chỉ phê duyệt liraglutide để điều trị bệnh đái tháo đường típ 2. Đối với nhóm thuốc hỗ trợ giảm cân, Bộ Y tế đã chấp thuận orlistat và liraglutide. Tirzepatide vẫn chưa được lưu hành tại Việt Nam.
Hiệu quả giảm cân của tirzepatide
Tirzepatide đã được chứng minh về hiệu quả giảm cân đáng kể thông qua nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới:
- Nghiên cứu SURMOUNT-1 ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược được thực hiện trên 2.539 người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên không mắc bệnh đái tháo đường, có BMI từ 30 trở lên từ 27 trở lên kèm ít nhất một bệnh lý liên quan đến cân nặng (ngoại trừ đái tháo đường) trong 72 tuần. Kết quả cho thấy nhóm người dùng tirzepatide giảm trung bình tổng khối lượng mỡ cơ thể là 33,9% so với nhóm dùng giả dược là 8,2%, giảm cân nặng trung bình là 19,5% (10mg) và 20,9% (15mg) ở nhóm dùng tirazepatide so với chỉ 3,1% ở nhóm dùng giả dược.
- Nghiên cứu SURMOUNT-CN ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược được thực hiện tại Trung Quốc trên 210 người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên có chỉ số BMI từ 28 trở lên hoặc từ 24 trở lên kèm ít nhất một bệnh lý liên quan đến cân nặng (ngoại trừ đái tháo đường) trong vòng 52 tuần. Kết quả cho thấy giảm trung bình cân nặng là 13,6% (10mg) và 17,5% (15mg) ở nhóm dùng tirazepatide so với 2,3% ở nhóm dùng giả dược.
So sánh hiệu quả của tirzepatide với liraglutide và semaglutide
So sánh giữa tirzepatide và semaglutide
Nghiên cứu SURPASS-2 so sánh hiệu quả giữa tirzepatide và semaglutide trên 1.879 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên và mắc đái tháo đường típ 2, những bệnh nhân này không đạt được các mục tiêu điều trị như mong muốn dù đã sử dụng metformin với liều tối thiểu là 1500mg/ngày. Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 40 tuần và theo dõi các tác dụng không mong muốn sau 4 tuần.
Kết quả cho thấy ở nhóm người dùng tirzepatide giảm được trung bình cân nặng lần lượt là 7,6kg (5mg), 9,3kg (10mg), 11,2kg (15mg) so với 5,7kg ở nhóm người dùng semaglutide liều 1mg, qua đó cho thấy hiệu quả giảm cân nặng của tirzepatide cao hơn semaglutide.
Cả hai nhóm thuốc đều có tác dụng phụ tương tự nhau. Tác dụng phụ thường gặp nhất là ở đường tiêu hóa và chủ yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình với tỷ lệ 40-46,1% ở nhóm tirzepatide và 41,2% ở nhóm semaglutide. Ngoài ra, phản ứng quá mẫn chỉ xảy ra ở mức độ nhẹ đến trung bình, với tỷ lệ 1,7-2,8% ở nhóm tirzepatide và 2,3% ở nhóm semaglutide.
So sánh tirzepatide, semaglutide và liraglutide
Nghiên cứu phân tích tổng hợp so sánh tirzepatide, semaglutide và liraglutide được thực hiện trên 12.000 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, có BMI từ 30 trở lên hoặc từ 27 trở lên kèm ít nhất một bệnh lý liên quan đến cân nặng (ngoại trừ đái tháo đường). Kết quả cho thấy hiệu quả giảm cân nhiều nhất là tirzepatide, kế đến là semaglutide và cuối cùng là liraglutide.
* Voucher chỉ áp dụng cho khách hàng thăm khám lần đầu tiên tại phòng khám MedFit
Cách sử dụng thuốc tirzepatide
Tirzepatide là thuốc cần được Bác sĩ chuyên khoa kê đơn khi có đủ chỉ định:
- Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5mg tiêm dưới da 1 lần/tuần, sau 4 tuần sẽ tăng liều lên 5mg/tuần và duy trì ở liều 5mg/tuần, 10mg/tuần hoặc 15mg/tuần dựa trên khả năng dung nạp thuốc của cơ thể và sự đáp ứng điều trị.
- Có thể dùng thuốc ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày, bữa ăn không ảnh hưởng đến thời gian dùng thuốc. Thuốc được tiêm dưới da tại vùng bụng, đùi hoặc phần trên cánh tay, các vị trí tiêm nên được thay đổi liên tục để hạn chế phản ứng tại vị trí tiêm.
Lưu ý khi sử dụng thuốc tirzepatide
Việc đầu tiên trong chiến lược giảm cân là thay đổi lối sống, bao gồm xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục đều đặn. Chỉ nên kết hợp sử dụng thuốc hỗ trợ giảm cân như tirzepatide nếu việc can thiệp lối sống không có hiệu quả trong việc giảm cân.
Sự tái tăng cân có thể xảy ra sau khi ngừng sử dụng thuốc. Nghiên cứu SURMOUNT-4 thực hiện cho một số bệnh nhân ngừng dùng thuốc tirzepatide và chuyển sang dùng giả dược từ tuần thứ 36. Kết quả cho thấy nhóm chuyển sang giả dược có sự tăng cân trở lại với tỷ lệ 14% và nhóm tiếp tục dùng thuốc giảm thêm 5,5% cân nặng trong suốt 52 tuần nghiên cứu. Nguyên nhân của sự tái tăng cân có thể được giải thích do tăng cảm giác thèm ăn sau khi ngừng thuốc. Vì vậy, sau khi ngừng sử dụng thuốc, bệnh nhân nên tiếp tục duy trì chế độ sinh hoạt lành mạnh.
Không khuyến cáo kết hợp tirzepatide với các thuốc khác thuộc nhóm GLP-1 hoặc sử dụng đồng thời tirzepatide với các thuốc khác để kiểm soát cân nặng vì chưa có nghiên cứu chứng minh tính an toàn và hiệu quả giảm cân khi sử dụng kết hợp các loại thuốc này.
Chống chỉ định của thuốc tirzepatide
- Bệnh nhân có tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp thể tủy.
- Bệnh nhân mắc hội chứng đa u tuyến nội tiết loại 2 do có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện u tuyến tế bào C tuyến giáp.
- Bệnh nhân có phản ứng quá mẫn nghiêm trọng với tirzepatide hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai vì có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi như dị tật thai, giảm cân nặng thai, sảy thai hay tử vong ở mẹ.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản: khuyến cáo nên tránh thai trong giai đoạn dùng thuốc (trong vòng 4 tuần sau khi khởi trị và 4 tuần sau mỗi lần tăng liều). Do khả năng tương tác giữa thuốc tránh thai đường uống và tirzepatide, nên ưu tiên dùng phương pháp tránh thai không phải đường uống. Nếu dùng phương pháp tránh thai đường uống thì nên phối hợp thêm phương pháp tránh thai vật lý khác để đảm bảo hiệu quả.
* Voucher chỉ áp dụng cho khách hàng thăm khám lần đầu tiên tại phòng khám MedFit
Tác dụng phụ của tirzepatide
Vấn đề tiêu hóa
Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất, được ghi nhận ở trên 5% bệnh nhân dùng thuốc. Các vấn đề về tiêu hóa bao gồm buồn nồn, nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, khó tiêu, ợ hơi và trào ngược dạ dày thực quản.
Ngoài ra, 1,7-3,1% bệnh nhân dùng thuốc được ghi nhận gặp phải các bệnh lý nghiêm trọng trên đường tiêu hóa so với chỉ 1% ở nhóm dùng giả dược. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc trên những bệnh nhân đã từng mắc các bệnh lý nghiêm trọng trên đường tiêu hóa.
Các tác dụng phụ khác
- Tổn thương thận cấp: chủ yếu do mất cân bằng dịch từ các vấn đề trên đường tiêu hóa, nên theo dõi chức năng thận khi có những tác dụng phụ gây giảm thể tích dịch cơ thể.
- Bệnh lý túi mật cấp: tỷ lệ sỏi đường mật xuất hiện ở 1,1% bệnh nhân dùng thuốc và 1% ở nhóm dùng giả dược, viêm túi mật ở 0,7% nhóm dùng thuốc và 0,2% nhóm dùng giả dược. Nên ngừng sử dụng thuốc khi nghi ngờ viêm túi mật.
- Viêm tụy cấp: xảy ra ở 0,2% bệnh nhân, do đó cần theo dõi triệu chứng viêm tụy cấp khi dùng thuốc và ngừng thuốc nếu có dấu hiệu nghi ngờ viêm tụy.
- Hạ đường huyết: xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc với tỷ lệ 4,2% so với 1,3% ở nhóm giả dược, nên dặn dò và hướng dẫn bệnh nhân theo dõi về các triệu chứng hạ đường huyết để xử trí kịp thời.
- Hành vi tự sát: đã được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng liên quan đến các sản phẩm hỗ trợ giảm cân. Vì vậy, cần theo dõi cẩn thận sự xuất hiện hoặc diễn biến nặng của triệu chứng trầm cảm, hành vi tự sát và thay đổi tâm lý ở bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc. Nếu gặp phải những tình trạng này, nên ngừng thuốc và tránh sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có đã từng có hành động tự sát.
Tirzepatide là một giải pháp hứa hẹn mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ giảm cân nhờ vào cơ chế tác động lên cả thụ thể GLP-1 và GIP. Tuy nhiên, việc sử dụng tirzepatide cũng cần được giám sát chặt chẽ bởi các chuyên gia y tế để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Nếu bạn đang tìm kiếm một giải pháp giảm cân hiệu quả và bền vững, hãy đến với MedFit. Tại đây, chúng tôi cung cấp các chương trình giảm cân đa mô thức, bao gồm tư vấn dinh dưỡng, tập luyện thể thao và hỗ trợ dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ. Đừng ngần ngại gì mà hãy liên hệ với MedFit ngay hôm nay để bắt đầu hành trình chăm sóc sức khỏe và cải thiện vóc dáng của bạn nhé!
Tài liệu tham khảo
- “FDA Approves New Medication for Chronic Weight Management“. U.S. Food and Drug Administration
- “Mounjaro FDA Approval History“. Drugs.com
- Dutta D, Surana V, et al. “Efficacy and safety of novel twincretin tirzepatide a dual GIP and GLP-1 receptor agonist in the management of type-2 diabetes: A Cochrane meta-analysis“. Indian J Endocrinol Metab. 2021 Nov-Dec;25(6):475-489. doi: 10.4103/ijem.ijem_423_21. Epub 2022 Feb 17. PMID: 35355921; PMCID: PMC8959203
- Sun B, Willard FS, et al. “Structural determinants of dual incretin receptor agonism by tirzepatide“. Proc Natl Acad Sci U S A. 2022 Mar 29;119(13):e2116506119. doi: 10.1073/pnas.2116506119. Epub 2022 Mar 25. PMID: 35333651; PMCID: PMC9060465
- Bucheit J, Ayers J, et al. “A Novel Dual Incretin Agent, Tirzepatide (LY3298176), for the Treatment of Type 2 Diabetes Mellitus and Cardiometabolic Health“. J Cardiovasc Pharmacol. 2022 Aug 1;80(2):171-179. doi: 10.1097/FJC.0000000000001299. PMID: 35767712
- Jastreboff AM, Aronne LJ, SURMOUNT-1 Investigators, et al. “Tirzepatide Once Weekly for the Treatment of Obesity“. N Engl J Med. 2022 Jul 21;387(3):205-216. doi: 10.1056/NEJMoa2206038. Epub 2022 Jun 4. PMID: 35658024
- Zhao L, Cheng Z, et al. “Tirzepatide for Weight Reduction in Chinese Adults With Obesity: The SURMOUNT-CN Randomized Clinical Trial“. JAMA. 2024 Aug 20;332(7):551-560. doi: 10.1001/jama.2024.9217. Erratum in: JAMA. 2024 Aug 20;332(7):595. doi: 10.1001/jama.2024.12249. PMID: 38819983; PMCID: PMC11337071
- Frías JP, Davies MJ, SURPASS-2 Investigators, et al. “Tirzepatide versus Semaglutide Once Weekly in Patients with Type 2 Diabetes“. N Engl J Med. 2021 Aug 5;385(6):503-515. doi: 10.1056/NEJMoa2107519. Epub 2021 Jun 25. PMID: 34170647
- Wachiraphansakul N, Vongchaiudomchoke T, et al. “Comparative effectiveness of glucagon-like peptide-1 receptor agonists on body composition and anthropometric indices: A protocol for a systematic review and network meta-analysis of randomized controlled trials“. PLoS One. 2024 Feb 26;19(2):e0297488. doi: 10.1371/journal.pone.0297488. PMID: 38408098; PMCID: PMC10896528
- Gallwitz B. “Clinical perspectives on the use of the GIP/GLP-1 receptor agonist tirzepatide for the treatment of type-2 diabetes and obesity“. Front Endocrinol (Lausanne). 2022 Oct 13;13:1004044. doi: 10.3389/fendo.2022.1004044. PMID: 36313764; PMCID: PMC9606350
- Farzam K, Patel P. “Tirzepatide“. [Updated 2024 Feb 20]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2024 Jan-
- “Mounjaro – Medication Guide, Prescribing Information”. Lilly USA
- Aronne LJ, Sattar N, SURMOUNT-4 Investigators, et al. “Continued Treatment With Tirzepatide for Maintenance of Weight Reduction in Adults With Obesity: The SURMOUNT-4 Randomized Clinical Trial“. JAMA. 2024 Jan 2;331(1):38-48. doi: 10.1001/jama.2023.24945. PMID: 38078870; PMCID: PMC10714284
- Quyết định số 2892/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì” ngày 22 tháng 10 năm 2022 của Bộ Y tế
- Quyết định số 5481/QĐ-BYT về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2” ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế
Nếu bạn có thắc mắc về chủ đề giảm cân và giảm béo, vui lòng để lại câu hỏi. Đội ngũ nhân viên y tế Phòng khám MedFit sẽ hỗ trợ giải đáp.